CHÀM THỂ TẠNG – HIỂU ĐÚNG ĐỂ KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ

Chàm thể tạng, hay còn gọi là Viêm da cơ địa, là một bệnh lý viêm da mạn tính thường gặp, biểu hiện bằng tình trạng da khô, ngứa dai dẳng, kèm theo các đợt bùng phát cấp tính với biểu hiện da đỏ, rỉ dịch, mụn nước và tróc vảy. Trong giai đoạn mạn tính, da thường dày lên, sạm màu, lichen hóa do gãi kéo dài.

Bệnh có xu hướng tái đi tái lại và ảnh hưởng rõ rệt đến chất lượng cuộc sống nếu không được kiểm soát đúng cách.

Đối tượng mắc chàm thể tạng

Chàm thể tạng thường xuất hiện ở những người có cơ địa dị ứng và người bệnh có khả năng đồng mắc các bệnh lý dị ứng khác như viêm mũi dị ứng, hen phế quản hoặc dị ứng thực phẩm. 

Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng phổ biến nhất là trẻ em và 80% khởi phát trước 6 tuổi. Mặc dù đa số trường hợp cải thiện khi trưởng thành, nhưng có khoảng 5–15% trường hợp thanh thiếu niên và người trưởng thành vẫn có biểu hiện dai dẳng hoặc tái phát từng đợt. Viêm da cơ địa có thể gặp ở mọi chủng tộc và giới tính với biểu hiện và mức độ nặng nhẹ khác nhau.

Nguyên nhân gây chàm thể tạng

Chàm thể tạng là một bệnh thuộc nhóm bệnh lý dị ứng, có liên quan đến rối loạn chức năng hàng rào bảo vệ da và hệ miễn dịch. Bệnh là kết quả của sự tương tác phức tạp giữa yếu tố di truyền và tác động môi trường. Viêm da cơ địa có tính chất gia đình rõ rệt. Người bị chàm thể tạng có sự khiếm khuyết hàng rào bảo vệ da khiến dễ bị mất nước qua da, dẫn đến da khô, nứt và dễ bị các chất kích ứng xâm nhập. Đồng thời, hệ miễn dịch bị kích hoạt gây phản ứng viêm, ngứa và làm hàng rào da càng suy yếu. Các yếu tố môi trường như thời tiết lạnh khô, bụi, hóa chất tẩy rửa, xà phòng,v.v có thể làm nặng bệnh. 

Triệu chứng của chàm thể tạng

Bệnh có thể biểu hiện đa dạng, thường có giai đoạn thuyên giảm và tái phát, với các đợt bùng phát cấp tính trên nền viêm da mạn tính. Viêm da cấp tính: da đỏ, rỉ dịch/đóng vảy và có thể xuất hiện mụn nước. Viêm da mạn tính: da ít đỏ hơn nhưng dày lên (lichen hóa) và có vảy. Nứt nẻ da có thể xảy ra.

Triệu chứng của viêm da cơ địa thay đổi tùy theo độ tuổi. Ở trẻ sơ sinh, bệnh thường biểu hiện ở hai má, trán, da đầu; da đỏ, khô, có thể rỉ dịch hoặc đóng mài. Ở trẻ lớn, tổn thương chuyển sang vùng nếp gấp như khuỷu tay, khoeo chân; da dày sạm do gãi nhiều. Người lớn thường có tổn thương dai dẳng ở cổ, bàn tay, vùng quanh mắt, quanh miệng hoặc sinh dục. Điểm chung ở mọi lứa tuổi là ngứa dữ dội, đặc biệt khi thời tiết hanh khô, có thể ảnh hưởng đến giấc ngủ, học tập và công việc.

Biến chứng của chàm thể tạng

Mặc dù không gây nguy hiểm trực tiếp đến tính mạng và không lây, viêm da cơ địa vẫn có thể gây nhiều biến chứng: 

  • Bội nhiễm vi khuẩn tụ cầu vàng hoặc siêu vi Herpes simplex
  • Viêm da tiếp xúc dị ứng thứ phát 
  • Biến chứng ở mắt (viêm kết mạc dị ứng)
  • Rối loạn giấc ngủ, ảnh hưởng tâm lý và ảnh hưởng chất lượng sống, đặc biệt ở trẻ em.
  • Ở các trường hợp nặng, trẻ nhỏ có thể suy dinh dưỡng, chậm phát triển chiều cao và cân nặng do mất ngủ và viêm mạn tính kéo dài.

Chẩn đoán phân biệt chàm thể tạng

Một số tình trạng da khác có biểu hiện tương tự cần được phân biệt với chàm thể tạng: viêm da tiếp xúc kích ứng hoặc dị ứng, tổ đĩa, ghẻ, viêm da tiết bã, vảy nến thể giọt hoặc thể đảo ngược, nấm da,v.v.

Điều trị chàm thể tạng

Hiện nay, viêm da cơ địa không có phương pháp điều trị khỏi hoàn toàn, nhưng hoàn toàn có thể kiểm soát hiệu quả nếu người bệnh tuân thủ điều trị và chăm sóc da đúng cách. Nguyên tắc điều trị bao gồm giảm viêm da, phục hồi hàng rào bảo vệ da, kiểm soát ngứa, ngăn ngừa nhiễm trùng, giáo dục người bệnh và hỗ trợ tâm lý. 

  • Phục hồi hàng rào da bằng dưỡng ẩm thường xuyên: là bước nền tảng quan trọng nhất. Dưỡng ẩm đều đặn ít nhất 2 lần/ngày, bằng các sản phẩm chuyên dụng, không mùi, không gây kích ứng. Tránh các sản phẩm có hương liệu, cồn, hoặc chất tạo bọt mạnh. Tắm nước ấm, thời gian ngắn, và thoa dưỡng ẩm ngay khi còn ẩm da.
  • Giảm viêm da: sử dụng các thuốc bôi như corticoid tại chỗ hoặc các thuốc ức chế miễn dịch tại chỗ (ví dụ: tacrolimus, pimecrolimus), lưu ý loại thuốc lựa chọn theo vùng da và độ tuổi. Với trường hợp nặng, bác sĩ có thể chỉ định thuốc uống, thuốc sinh học hay liệu pháp ánh sáng.
  • Kiểm soát ngứa: có thể dùng kháng histamin khi ngứa ảnh hưởng giấc ngủ.
  • Ngăn ngừa nhiễm trùng: vệ sinh da đúng cách, tránh cào gãi; có thể dùng dung dịch sát khuẩn như thuốc tím hoặc kháng sinh đường toàn thân nếu có bội nhiễm. 
  • Giáo dục người bệnh và hỗ trợ tâm lý: giúp người bệnh hiểu rõ về bản chất mạn tính của bệnh, biết cách tránh yếu tố khởi phát và duy trì thói quen chăm sóc da lâu dài. Hỗ trợ tâm lý cho người bệnh và người nhà.

Điểm chính yếu người bệnh cần ghi nhớ:

  • Cần hiểu rõ bệnh là mạn tính, dễ tái phát nhưng kiểm soát được
  • Biết cách chăm sóc da, dưỡng ẩm và tránh các yếu tố khởi phát
  • Tuân thủ điều trị dự phòng ngay cả khi da đã ổn định
  • Tái khám định kỳ hoặc tái khám ngay khi có dấu hiệu bất thường. 

Người bệnh nên đi khám bác sĩ da liễu khi:

  • Tổn thương lan rộng, ngứa không kiểm soát
  • Bệnh gây mất ngủ, ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt hàng ngày
  • Có dấu hiệu nhiễm trùng như sưng, đỏ, đau, mưng mủ, sốt
  • Da không đáp ứng với dưỡng ẩm và thuốc bôi thông thường.

Viêm da cơ địa không còn là gánh nặng nếu bạn hiểu đúng và điều trị đúng.  Việc hiểu rõ bệnh, điều trị đúng hướng và chăm sóc da phù hợp giúp kiểm soát triệu chứng hiệu quả, hạn chế tái phát và sống tự tin thoải mái hơn mỗi ngày.

 

Contact Me on Zalo
079 738 6000